Nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, bảo vệ môi trường và tạo dựng cảnh quan đô thị đẹp mắt, Nhà nước đã ban hành những quy định về chiều cao và số tầng tối đa khi xây dựng nhà ở Đà Nẵng. Bài viết sau đây Công ty Kiến trúc Uy Vũ sẽ phân tích chi tiết về những quy định quan trọng này.

Quy định chung về chiều cao số tầng nhà ở theo Luật Xây dựng năm 2020

Chiều cao tối đa theo diện tích đất

Chiều cao tối đa theo diện tích đất
Chiều cao tối đa theo diện tích đất
  • Dưới 40m2: 4 tầng + 1 tum (chiều cao tổng cộng < 16m)
  • 40m2 – 50m2: 5 tầng + 1 tum hoặc mái chống nóng (chiều cao tổng cộng < 20m)
  • Trên 50m2: 6 tầng (có thể tăng thêm nếu có khoảng lùi)

Quy định chung khi xây nhà ở

  • Chiều cao xây dựng trung bình mỗi tầng: 3m
  • Chiều cao tối đa giữa các tầng từ tầng 2 trở lên: 3,4m
  • Chiều cao tối đa tầng 1: 3,5m (tính từ vỉa hè đến chân ban công)
  • Chiều cao tối đa tổng thể: Tùy theo quy hoạch khu vực (có thể tham khảo bảng trên)
  • Chiều cao thông thủy:
Chiều cao thông thủy
Chiều cao thông thủy
    • Phòng bếp, vệ sinh: Tối thiểu 2,4m
    • Phòng ở: 3m – 3,6m
    • Tầng kỹ thuật: Xác định theo từng trường hợp
    • Tầng hầm: Tối thiểu 2,2m
  • Cầu thang:
Chiều cao cầu thang tiêu chuẩn
Chiều cao cầu thang tiêu chuẩn
    • Mỗi đợt cao tối đa 1,8m, có chiếu nghỉ rộng bằng hoặc hơn vế thang
    • Có tay vịn cao tối thiểu 0,9m tính từ mũi bậc
    • Bậc thang cao tối đa 150mm, rộng tối thiểu 300mm
  • Hệ thống kỹ thuật:
    • Ống thông hơi, thông gió: Nhô cao hơn mái tối thiểu 0,7m, cách cửa sổ/cửa hút gió 3m, có biện pháp chống thoát ngược
    • Buồng thu rác: Bố trí ngay dưới đường ống đổ rác tầng 1, cao tối thiểu 2,5m
    • Hệ thống cấp nước: Đảm bảo lưu lượng và áp lực, áp lực nước sinh hoạt tối đa 60m, áp lực chữa cháy tối thiểu 6m
  • An toàn cháy nổ: Chia nhà thành các vùng/khoang ngăn cháy theo chiều rộng/dài/cao

Yêu cầu chung đối với công trình nhà ở riêng lẻ tại Đà Nẵng

Quy định quản lý kiến trúc xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại các dự án khu dân cư có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định riêng đối với địa bàn quận Hải Châu

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(Chỉ áp dụng cho thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Trường hợp nhà ở giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường ≤ 7,5m: Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,2m;

– Trường hợp nhà ở giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường > 7,5m hoặc có đường có dải phân cách ở giữa (đường đôi 5,5m ;7,5m hoặc 10,5m): Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,5m;

– Đối với công trình có nhu cầu chừa sân: Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu là 3m và được áp dụng từ 01 thửa đất trở lên.

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng: Tầng 1:3,9m; từ tầng 2 trở lên 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là 5,6m so với cốt vỉa hè tại vị trí xây dựng.

Cao độ nền tầng 1(tầng trệt): Cao hơn so với cốt nền vỉa hè là 0,2m; trường hợp chừa sân trước chiều cao không quá 0,45m.

Tầng hầm của công trình: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 03 tầng trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Hải Châu, khi xây dựng mới  khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe.

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng: Không vượt quá 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình biệt thự lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn 01 trong 02 mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m, tầng 02 được vươn ban công hoặc mái che 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời phải đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định; và không vươn ban công.
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: Hai cạnh biên lùi tối thiểu  là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 2 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước 01 trong 02 cạnh dài của thửa đất ≥ 25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; Các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất.

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền <15m;

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng;
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền >15m, hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

Quy định riêng đối với địa bàn quận Thanh Khê

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(Chỉ áp dụng cho thửa đất giáp đường quy hoạch và có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường ≤ 7,5m: Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,2m;

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường có kích thước chiều rộng ≥ 10,5m hoặc đường có dải phân cách ở giữa (đường đôi 5,5m; 7,5m hoặc 10,5m): Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ, ban công vươn ra 1,5m;

– Đối với trường hợp các thửa đất nằm tại vị trí góc đường thì áp dụng chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công theo 02 phía giáp đường quy hoạch;

– Đối với các công trình dọc tuyến đường Sắt Bắc Nam thì chỉ giới xây dựng cách mép ngoài của đường ray là 15m;

– Đối với công trình có nhu cầu chừa sân: Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu là 3m và được áp dụng từ 01 thửa đất trở lên.

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng: Tầng 1: 3,9m; từ tầng 2 trở lên là 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là +5,6m so với mặt vỉa hè tại vị trí xây dựng;

Cao độ nền xây dựng: + 0,2m so với mặt vỉa hè tại vị trí xây dựng; trường hợp chừa sân trước chiều cao không quá 0,45m.

Tầng hầm của công trình: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 03 tầng trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Thanh Khê, khi xây dựng mới  khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe.

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng tối đa khoảng 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình biệt thự lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn 01 trong 02 mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m, tầng 02 được vươn ban công hoặc mái che 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời phải đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định; và không vươn ban công
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: Hai cạnh biên lùi tối thiểu  là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 2 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước 01 trong 02 cạnh dài của thửa đất ≥ 25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; Các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất.

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền <15m;

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền >15m, hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

Quy định riêng đối với địa bàn quận Cẩm Lệ

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(chỉ áp dụng cho thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

Khu A: Khu dân cư phía Tây đường Quốc lộ 1A thuộc các phường Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An  và Khu dân cư phía Nam sông Cẩm Lệ thuộc phường Hòa Xuân.

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường ≤ 7,5m: Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,2m;

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường có kích thước chiều rộng ≥ 10,5m hoặc đường có dải phân cách ở giữa (đường đôi 5,5m; 7,5m hoặc 10,5m) : Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ, ban công vươn ra 1,5m;

Khu B: Khu dân cư phía Đông đường Quốc lộ 1A thuộc các phường Hòa Thọ Đông, phường Khuê Trung.

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường ≤ 5,5m: Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,2m;

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường  có kích thước chiều rộng ≥ 7,5m hoặc đường có dải phân cách ở giữa (đường đôi 5,5m; 7,5m hoặc 10,5m) : Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ, ban công vươn ra 1,5m;

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng: Tầng 1:3,9m; từ tầng 2 trở lên 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là 5,6m so với cốt vỉa hè tại vị trí xây dựng.

* Lưu ý: Tại các khu dân cư nằm trong phạm vi tĩnh không đầu Nam sân bay thành phố Đà Nẵng, thực hiện theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v phê duyệt quy hoạch tổng thể chiều cao xây dựng khu vực Nam sân bay thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

Cao độ nền tầng 1(tầng trệt): Cao hơn so với cốt nền vỉa hè là 0,2m; trường hợp chừa sân trước chiều cao không quá 0,45m.

Tầng hầm của công trình: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 03 tầng trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Cẩm Lệ, khi xây dựng mới  khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe.

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng: Không vượt quá 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình biệt thự lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn 01 trong 02 mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m, tầng 02 được vươn ban công hoặc mái che 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời phải đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định; và không vươn ban công
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: Hai cạnh biên lùi tối thiểu  là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 2 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước 01 trong 02 cạnh dài của thửa đất ≥ 25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; Các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất.

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền <15m;

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền >15m, hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • + Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

Quy định riêng đối với địa bàn quận Liên Chiểu

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(Chỉ áp dụng cho thửa đất giáp đường quy hoạch và có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường ≤ 7,5m: Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ, ban công được vươn ra 1,2m;

– Trường hợp nhà ở giáp đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường có kích thước chiều rộng ≥ 10,5m hoặc đường có dải phân cách ở giữa (đường đôi 5,5m; 7,5m hoặc 10,5m): Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,5m so với chỉ giới đường đỏ, ban công vươn ra 1,5m;

– Đối với trường hợp các thửa đất nằm tại vị trí góc đường thì áp dụng chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công theo 02 phía giáp đường quy hoạch;

– Đối với các công trình dọc tuyến đường Sắt Bắc Nam thì chỉ giới xây dựng cách mép ngoài của đường ray là 15m;

– Đối với công trình có nhu cầu chừa sân: Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu là 3m và được áp dụng từ 01 thửa đất trở lên.

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng: Tầng 1: 3,9m; từ tầng 2 trở lên là 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là +5,6m so với mặt vỉa hè tại vị trí xây dựng;

Cao độ nền xây dựng: + 0,2m so với mặt vỉa hè tại vị trí xây dựng; trường hợp chừa sân trước chiều cao không quá 0,45m.

Tầng hầm của công trình: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 03 tầng trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Liên Chiểu, khi xây dựng mới  khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe.

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng tối đa khoảng 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình biệt thự lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn 01 trong 02 mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m, tầng 02 được vươn ban công hoặc mái che 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời phải đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định; và không vươn ban công
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: Hai cạnh biên lùi tối thiểu  là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 2 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước 01 trong 02 cạnh dài của thửa đất ≥ 25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; Các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất.

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền <15m;

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

– Đối với các thửa đất biệt thự có chiều ngang mặt tiền >15m, hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng + Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

Quy định riêng đối với địa bàn quận Sơn Trà

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(Chỉ áp dụng cho thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ. Khoảng lùi là 1,2m; Độ vươn của ban công, mái đua, ô-văng là 1,2m;

– Đối với công trình tại vị trí ngã ba, ngã tư có hai mặt tiếp giáp với đường giao thông thì khoảng lùi được áp dụng đối với cả hai mặt tiếp giáp, đồng thời, tại vị trí góc đường phải thực hiện vát góc hoặc bo cong theo đúng quy hoạch;

– Đối với nhà ở có nhu cầu chừa sân trước thì phải thực hiện khoảng lùi tối thiểu là 3m và được áp dụng từ 01 thửa đất trở lên;

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng:

Tầng 1: 3,9m; từ tầng 2 trở lên là 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là 5,6m so với cốt vỉa hè tại vị trí xây dựng;

Cao độ nền tầng 1 (tầng trệt): cao hơn cốt nền vỉa hè là 0,2m; trường hợp chừa sân trước có chiều cao 0,45m;

Tầng hầm của công trình: đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ tầng 03 trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Sơn Trà khi xây dựng mới khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe;

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng:

Mật độ xây dựng tối đa khoảng 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn ra 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn một trong hai mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m; tầng 2 ban công hoặc mái che được vươn ra 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định và không được vươn ban công;
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: hai cạnh biên lùi tối thiểu là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước một trong hai cạnh dài của thửa đất ≥25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất;

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng hầm, tầng bán hầm hoặc tầng lửng;
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ vỉa hè tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ);
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,75m so với cốt vỉa hè;

– Đối với các thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng hầm, tầng bán hầm hoặc tầng lửng;
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,75m so với cốt vỉa hè.

 Quy định riêng đối với địa bàn quận Ngũ Hành Sơn

Quy định đối với nhà ở chia lô theo quy hoạch:

(chỉ áp dụng cho thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có vỉa hè)

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Chỉ giới xây dựng lùi vào 1,2m so với chỉ giới đường đỏ. Khoảng lùi là 1,2m; Độ vươn của ban công, mái đua, ô-văng là 1,2m;

– Đối với công trình tại vị trí ngã ba, ngã tư có hai mặt tiếp giáp với đường giao thông thì khoảng lùi được áp dụng đối với cả hai mặt tiếp giáp, đồng thời, tại vị trí góc đường phải thực hiện vát góc hoặc bo cong theo đúng quy hoạch;

– Đối với nhà ở có nhu cầu chừa sân trước thì phải thực hiện khoảng lùi tối thiểu là 3m và được áp dụng từ 01 thửa đất trở lên;

Tầng cao xây dựng:

– Đối với nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất tiếp giáp với đường quy hoạch có mặt cắt lòng đường <10,5m: số tầng tối đa là 05 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy);

– Trường hợp nhà ở xây dựng trên 01 thửa đất giáp với đường có mặt cắt lòng đường ≥10,5m chỉ được phép xây dựng từ 02 tầng đến 06 tầng (không kể tầng lửng; tầng hầm hoặc bán hầm và tầng kỹ thuật thang máy); riêng chỉ giới xây dựng phía mặt tiền đường quy hoạch tại vị trí tầng 6 phải lùi vào tối thiểu  4m so với chỉ giới xây dựng, chiều cao công trình không vượt quá 25m. Trường hợp thửa đất tại góc đường thì chỉ áp dụng khoảng lùi tầng 6 đối với hướng mặt tiền chính của công trình, mặt còn lại trùng chỉ giới xây dựng;

Chiều cao tầng: Tầng 1: 3,9m; từ tầng 2 trở lên là 3,6m/01 tầng; Trường hợp có tầng lửng thì cốt sàn tầng 2 là 5,6m so với cốt vỉa hè tại vị trí xây dựng;

Cao độ nền tầng 1 (tầng trệt): cao hơn cốt nền vỉa hè là 0,2m; trường hợp chừa sân trước có chiều cao 0,45m;

Tầng hầm của công trình: đối với công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ tầng 03 trở lên trên các trục đường tại khu vực trung tâm quận Ngũ Hành Sơn khi xây dựng mới khuyến khích đầu tư xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm làm nơi để xe;

Quy định đối với các công trình nhà vườn liền kề có sân vườn, biệt thự:

Mật độ xây dựng:

Mật độ xây dựng tối đa khoảng 65%. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh là 25% diện tích thửa đất.

Chỉ giới xây dựng và độ vươn ban công:

– Đối với mặt tiền chính của thửa đất:

Chỉ giới xây dựng của tất cả các công trình lùi vào tối thiểu là 4m so với chỉ giới đường đỏ; ban công được vươn ra 1,5m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp vị trí thửa đất tại góc đường thì chọn một trong hai mặt đường làm mặt tiền chính, phía mặt tiền còn lại lùi vào tối thiểu 1,5m; tầng 2 ban công hoặc mái che được vươn ra 0,6m so với chỉ giới xây dựng.

– Đối với hai cạnh biên và phía sau công trình:

  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m: Khuyến khích việc thực hiện khoảng lùi phía 02 cạnh biên và cạnh phía sau của thửa đất để tạo sự thông thoáng phù hợp với công năng, hình thức kiến trúc công trình, đồng thời đảm bảo mật độ xây dựng theo quy định và không được vươn ban công;
  • Trường hợp thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m: hai cạnh biên lùi tối thiểu là 1,5m so với ranh giới đất. Ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng. Trường hợp thửa đất có kích thước một trong hai cạnh dài của thửa đất ≥25m, chỉ giới xây dựng cạnh sau lùi vào tối thiểu 1,5m so với ranh giới đất, ban công hoặc mái che tầng 02 vươn 0,6m so với chỉ giới xây dựng; các trường hợp còn lại được phép trùng với ranh giới đất;

Tầng cao, chiều cao xây dựng công trình:

– Đối với thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền <15m:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ vỉa hè tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +15m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ);
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè;

– Đối với các thửa đất thuộc dãy phân lô có kích thước mặt tiền ≥15m hoặc trường hợp xây dựng biệt thự gộp từ 2 thửa đất biệt thự trở lên:

  • Tầng cao nhà từ 1 đến 4 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm tầng
  • Tổng chiều cao công trình tính từ cao độ tại chỉ giới đường đỏ đến đỉnh mái không được cao quá +18,5m (so với cốt vỉa hè tại vị trí chỉ giới đường đỏ).
  • Cao độ nền từ +0,2m đến +0,65m so với cốt vỉa hè.

Bài viết này từ Kiến trúc Uy Vũ đã tổng hợp đầy đủ các quy định về số tầng được phép xây dựng của công trình. Việc nắm rõ và tuân thủ nghiêm ngặt những quy định này đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo quá trình thi công xây dựng nhà ở diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, đồng thời giúp bạn tránh khỏi những vướng mắc về mặt pháp lý và đất đai trong tương lai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *